- THÔNG TIN CHUNG
– Tên đề tài/dự án: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng cây Uơi (scaphium macropodum) nhằm mục đích lấy quả (giai đoạn 2: 2013 – 2017).
– Chủ nhiệm đề tài/dự án: – TS. Lê Quốc Huy (2013 – 4/2014), TS. Đoàn Đình Tam (5/2014 – 12/2018)
– Tổ chức chủ trì đề tài/dự án: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam.
– Tổ chức thực hiện (nếu có): Viện nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng.
– Thời gian thực hiện đề tài/dự án: 2013 – 2018.
2. MỤC TIÊU
2.1 Mục tiêu tổng quát: Nhằm nghiên cứu phát triển và quản lý cây Ươi (Scaphium macropodum) như loài cây lấy quả trong các vườn rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
– Chọn được một số giống tốt có năng suất quả cao: tối thiểu 01 xuất xứ và 03 dòng Ươi có triển vọng/vùng (5 dòng triển vọng/03 vùng),
– Xác định được kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây chiết, ghép.
3. NỘI DUNG
– Khảo sát chọn cây trội Ươi.
– Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ươi bằng chiết, ghép từ các cây trội chọn lọc
– Khảo nghiệm dòng vô tính cây Ươi
– Khảo nghiệm xuất xứ
– Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ươi chiết, ghép
– Phân tích thành phần dinh dưỡng & dược tính quả Ươi
– Tổng hợp xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật gây trồng cây ươi chiết, ghép
4. KẾT LUẬN
– Đã điều tra, tuyển chọn được 53 cây trội Ươi có các chỉ tiêu về đường kính vượt từ 20,6% đến 216,4%; chiều cao vượt từ 30,2% đến 38,6%; đường kính tán vượt từ 22,7% đến 57,7%; khối lượng quả vượt từ 43,7% đến 51,9% so với trung bình của lâm phần.
– Nồng độ IBA phù hợp nhất là 1.000ppm khi nhân giống vô tính cây Ươi bằng phương pháp chiết cành khi tỷ lệ ra rễ cao nhất (58,9%), có số rễ/cây nhiều nhất (13 rễ/cây), rễ dài nhất (trung bình 14cm).
– Ghép nêm trên gốc ghép 10 – 12 tháng tuổi với chiều dài hom ghép 6 – 8cm vào vụ xuân hè là thích hợp nhất khi tỷ lệ nảy chồi đạt từ 68,5% đến 87%, thời gian bắt đầu nảy chồi sớm nhất, sinh trưởng đường kính đạt từ 0,98cm đến 1,3cm, chiều cao đạt từ 23cm đến 26,8cm.
– Đã tuyển chọn được các dòng cây vô tính có triển vọng tại Thừa Thiên Huế là: BTB6, BTB1 (cây chiết), TN8, NBT6, BTB2 (cây ghép); tại Quảng Nam là NTB8, TN2, NTB3 (cây chiết), NTB10, NTB6 (cây ghép); tại Gia Lai là TN2, TN9, NTB3 (cây chiết), TN11, TN8 (cây ghép).
– Đã lựa chọn được 3 xuất xứ có triển vọng là Kbang, Sa Thầy, Bắc Trà My. Trong đó: Sinh trưởng D0 = 2,8 – 2,9cm; Hvn = 206 – 214cm; Thể tích đạt từ 2,04– 2,2 dm3 vượt từ 50 – 61,0% so với đối chứng;
– Liều lượng phân bón thích hợp cho cây Ươi chiết, ghép là bón lót 20 kg phân chuồng hoai + 1 kg lân/hố và bón thúc 500g hữu cơ vi sinh + 250g NPK/hố. Ươi có thể trồng thuần loài tập trung và trồng phân tán trong vườn hộ.
– Hàm lượng Polisaccharide đạt cao nhất trong quả Ươi bay (18,15 – 19,4%).Hàm lượng Lipit tổng số đạt cao nhất trong quả Ươi bay (5,7 – 6,22%). Trong quả Ươi có thành phần của 9 loại Axit béo. Trong đó axit linoleic chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 40%). Không thấy xuất hiện Alkaloid trong các mẫu phân tích.
– Đã xây dựng và ban hành được 01 Tiến bộ kỹ thuật và 2 HDKT gồm: HDKT nhân giống vô tính cây Ươi bằng phương pháp chiết, ghép và HDKT gây trồng Ươi bằng cây chiết, ghép.